Thông tư số 54/2021/TT-BTC ngày 06/7/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. 2. Thay thế Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. 3.
THÔNG TƯ. BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NAM. Căn cứ Luật Hải quan s ố 54/20 1 4/QH 1 3 ngày 23 tháng 6 năm 2014;. Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và b iện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 07 năm 2021 quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2021. Bãi bỏ Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017.
Cổng thông tin điện tử Sở GD&ĐT Hà Nội. PHÒNG GD&ĐT; THPT; GDTX; KHỐI KHÁC; Phòng Kế hoạch tài chính; Phòng QL thi và KĐCL; Nghị định Số: 65/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
.
BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 65/2021/TT-BTC Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2021 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA TÀI SẢN CÔNG Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công. Điều 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công gồm 1. Cơ quan nhà nước không bao gồm cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. 2. Đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam. 4. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội. 5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công và quy định pháp luật có liên quan. Dưới đây các đối tượng tại Điều này được gọi chung là cơ quan, đơn vị. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công từ các nguồn kinh phí sau a Nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước được cân đối tương ứng với từng lĩnh vực sử dụng tài sản công, trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; b Nguồn trích từ phí được để lại để chi thường xuyên theo quy định của pháp luật; c Nguồn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị; d Nguồn kinh phí hợp pháp khác. 2. Thông tư này không điều chỉnh đối với a Kinh phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; b Kinh phí xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản công trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ; c Đối với các lĩnh vực đã có quy định pháp luật chuyên ngành về quản lý kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thì thực hiện theo quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực; d Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước. Điều 3. Trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công 1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật trang bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô của tài sản công. 2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn. 3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công a Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; b Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý. Điều 4. Lập dự toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công 1. Việc lập dự toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. 2. Thông tư này hướng dẫn thêm một số quy định về lập dự toán như sau a Hàng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền, căn cứ trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công quy định tại Điều 3 Thông tư này; cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập dự toán kinh phí thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, tổng hợp vào dự toán của cơ quan, đơn vị mình, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; b Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị công trình; gồm tên tài sản công cần bảo dưỡng, sửa chữa; thời gian bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công gần nhất; lý do, mục tiêu, khối lượng công việc bảo dưỡng, sửa chữa; dự kiến chi phí, thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. 3. Trong năm, cơ quan, đơn vị có phát sinh nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công ngoài dự toán được giao, cơ quan đơn vị tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được giao và đảm bảo hồ sơ tài liệu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 4. Trường hợp do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng làm hư hỏng tài sản công mà cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công không tự cân đối được chi phí sửa chữa từ dự toán đã được giao; căn cứ báo cáo đánh giá mức độ thiệt hại của tài sản công, các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập dự toán kinh phí sửa chữa, khôi phục hoạt động bình thường của tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí sửa chữa khắc phục thiệt hại, khôi phục hoạt động bình thường của tài sản công phù hợp với mức độ thiệt hại, theo khả năng cân đối ngân sách nhà nước và phù hợp với phân cấp ngân sách nhà nước. Việc lập dự toán kinh phí sửa chữa, khôi phục hoạt động bình thường của tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Điều 5. Quản lý, sử dụng kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công 1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật ngân sách nhà nước">342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. 2. Thông tư này hướng dẫn thêm một số quy định đối với kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng như sau a Khi phân bổ dự toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng, hồ sơ tài liệu kèm theo gồm Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các hồ sơ liên quan nếu có; thuyết minh cụ thể các nội dung Tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa; tên tài sản công cần bảo dưỡng, sửa chữa; thời gian bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công gần nhất; lý do, mục tiêu, khối lượng bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; kinh phí phân bổ; dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành; b Khi kiểm soát chi, tạm ứng, thanh toán kinh phí sửa chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; cụ thể - Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng có dự toán chi phí sửa chữa dưới 500 triệu đồng Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công phê duyệt kế hoạch sửa chữa, trong đó thuyết minh đầy đủ các nội dung nêu tại điểm a khoản 2 Điều này; - Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình xây dựng có dự toán chi phí sửa chữa từ 500 triệu đồng trở lên Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý tài sản công tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình. 3. Kinh phí lập kế hoạch sửa chữa, xây dựng báo cáo kinh tế kỹ thuật, xây dựng dự toán bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được sử dụng trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị. Điều 6. Quyết toán kinh phí Các cơ quan, đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm và các văn bản liên quan. Điều 7. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2021. 2. Đối với các nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng nguồn kinh phí ở thời điểm phê duyệt dự toán cho đến khi quyết toán công trình. 3. Bãi bỏ Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất. 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Tổng Bí thư; - VP Chính phủ, VP Quốc hội; - VP Chủ tịch nước; - VP TW Đảng và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao, Viện KSNDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, HCSN. 150b KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
BỘ TÀI CHÍNH ________ Số 65/2020/TT-BTC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2020 Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Cân cứ Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài như sauĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau “Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.”“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP xác định như sau”“3. Miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ như sau a Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã; Lĩnh vực nông nghiệp hoạt động được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. b Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc. c Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với - Tổ chức thành lập mới được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới. - Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 nếu có thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. d Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. - Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kể từ ngày 25/02/2020 ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. - Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. đ Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.”3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau “2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau a Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm một triệu đồng/năm; b Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm năm trăm nghìn đồng/năm; c Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm ba trăm nghìn đồng/năm. Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình trừ cá nhân cho thuê tài sản là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/ND-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.”4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau “3. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định ngày 30 tháng 01 hàng năm và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”5. Điều 5 được sửa đổi như sau “Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài Việc khai, nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và pháp luật về quản lý thuế.”Điều 2. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/8/ Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng TW và các ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát NDTC; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, TCT VT,CS. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Hiệp định Hải quan ASEAN ký ngày 30 tháng 3 năm 2012 tại Căm-pu-chia; Căn cứ Quyết định số 49/QĐ-CTN ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc Việt Nam tham gia Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới Công ước HS; Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, gồm hai 2 phụ lục Phụ lục I - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Phụ lục II - Sáu 6 quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế 2. Đối tượng áp dụng1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập Cơ quan hải quan, công chức hải Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải 3. Nguyên tắc áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để1. Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực 4. Tổ chức thực hiện1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm Thay thế Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./. QUI TẮC 1 RULE 1 Tên của Phần, Chương hoặc Phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các Phần, Chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác. The titles of Sections, Chapters and sub-Chapters are provided for ease of r eference only; for legal purposes, classification shall be determined according to the terms of the headings and any relative Section or Chapter Notes and, provided such headings or Notes do not otherwise require, according to the following provisions. CHÚ GIẢI QUI TẮC 1 EXPLANATORY NOTE I Hàng hóa trong thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục của Hệ thống hài hòa theo các phần, chương và phân chương. Tên của phần, chương và phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của chủng loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần, chương và phân chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết các hàng hóa trong đề mục đó. I The Nomenclature sets out in systematic form the goods handled in international trade. It groups these goods in Sections, Chapters and sub-Chapters which have been given titles indicating as concisely as possible the categories or types of goods they cover. In many cases, however, the variety and number of goods classified in a Section or Chapter are such that it is impossible to cover them all or to cite them specifically in the titles. II Ngay đầu Qui tắc 1 qui định rằng những tên đề mục “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa. II Rule 1 begins therefore by establishing that the titles are provided “for ease of reference only”. They accordingly have no legal bearing on classification. III Phần thứ hai của Qui tắc này qui định rằng việc phân loại hàng hóa được xác định theo III The second part of this Rule provides that classification shall be determined a nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải Phần hoặc Chương nào có liên quan, và a according to the terms of the headings and any relative Section or Chapter Notes, and b các quy định tại các Qui tắc 2, 3, 4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác. b where appropriate, provided the headings or Notes do not otherwise require, according to the provisions of Rules 2, 3, 4, and 5. IV Mục III a của Qui tắc 1 đã nêu rõ rằng nhiều hàng hóa được phân loại trong Danh mục mà không cần xem xét thêm bất cứ Qui tắc giải thích nào ví dụ, ngựa sống nhóm dược phẩm được nêu cụ thể trong Chú giải 4 của Chương 30 nhóm IV Provision III a is self-evident, and many goods are classified in the Nomenclature without recourse to any further consideration of the Interpretative Rules live horses heading pharmaceutical goods specified in Note 4 to Chapter 30 heading V Trong chú giải Qui tắc 1 Phần III b V In provision III b a Khái niệm “khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác” là nhằm khẳng định rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ chú giải Phần hoặc Chương nào có liên quan có giá trị tối cao, nghĩa là chúng phải được xem xét trước tiên khi phân loại. Ví dụ, ở Chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm nhất định chỉ liên quan đến những hàng hóa nhất định. Vì vậy, những nhóm hàng đó không được mở rộng cho những mặt hàng khác bằng việc áp dụng Qui tắc 2 b. a The expression “provided such headings or Notes do not otherwise require” is intended to make it quite clear that the terms of the headings and any relative Section or Chapter Notes are paramount, they are the first consideration in determining classification. For example, in Chapter 31, the Notes provide that certain headings relate only to particular goods. Consequently those headings cannot be extended to include goods which otherwise might fall there by reason of the operation of Rule 2 b. b Liên quan đến Qui tắc 2 tại khái niệm “theo các quy định tại các Qui tắc 2, 3, 4 và 5” có nghĩa là b The reference to Rule 2 in the expression “according to the provisions of Rules 2, 3, 4 and 5” means that 1 hàng hóa ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện ví dụ, một chiếc xe đạp mà không có yên xe và lốp xe, và 1 goods presented incomplete or unfinished a bicycle without saddle and tyres, and 2 hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời ví dụ, một chiếc xe đạp, chưa lắp ráp hoặc tháo rời, toàn bộ các thành phần được trình bày cùng nhau mà các thành phần của chúng có thể được phân loại riêng theo bản chất của chúng ví dụ, lốp, săm hoặc như là “các bộ phận” của các hàng hóa đó, 2 goods presented unassembled or disassembled a bicycle, unassembled or disassembled, all components being presented together whose components could individually be classified in their own right tyres, inner tubes or as “parts” of those goods, được phân loại như các mặt hàng này ở dạng hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện, miễn là đáp ứng các điều khoản của Qui tắc 2 a và nội dung nhóm hoặc Chú giải không có yêu cầu khác. are to be classified as if they were those goods in a complete or finished state, provided the terms of Rule 2 a are satisfied and the headings or Notes do not otherwise require. QUI TẮC 2 RULE 2 a Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Qui tắc này, nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời. a Any reference in a heading to an article shall be taken to include a reference to that article incomplete or unfinished, provided that, as presented, the incomplete or unfinished article has the essential character of the complete or finished article. It shall also be taken to include a reference to that article complete or finished or falling to be classified as complete or finished by virtue of this rule, presented unassembled or disassembled. b Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo Qui tắc 3. b Any reference in a heading to a material or substance shall be taken to include a reference to mixtures or combinations of that material or substance with other materials or substances. Any reference to goods of a given material or substance shall be taken to include a reference to goods consisting wholly or partly of such material or substance. The classification of goods consisting of more than one material or substance shall be according to the principles of Rule 3. CHÚ GIẢI QUI TẮC 2 EXPLANATORY NOTE CHÚ GIẢI QUI TẮC 2 a RULE 2 a Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện Incomplete or unfinished articles I Phần đầu của Qui tắc 2a đã mở rộng phạm vi của bất cứ nhóm nào liên quan tới một hàng hóa nhất định không chỉ bao gồm hàng hóa đã hoàn chỉnh mà còn bao gồm hàng hóa đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc tính cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. I The first part of Rule 2 a extends the scope of any heading which refers to a particular article to cover not only the complete article but also that article incomplete or unfinished, provided that, as presented, it has the essential character of the complete or finished article. II Nội dung của Qui tắc này cũng được áp dụng cho phôi ngoại trừ phôi đã được xác định tại một nhóm cụ thể. Thuật ngữ “phôi” nghĩa là một mặt hàng, chưa sử dụng trực tiếp ngay được, có hình dạng hoặc phác thảo gần giống với mặt hàng hoặc bộ phận đã hoàn chỉnh và những trường hợp này chỉ được dùng để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt ví dụ, tạo hình dạng chai lọ bằng nhựa là sản phẩm trung gian có hình dạng ống, với một đầu đóng và một đầu mở đã được ren để vặn kín, phần bên dưới của đầu đã được ren có thể mở rộng hoặc kéo dài tới kích cỡ hoặc hình dạng mong muốn. II The provisions of this Rule also apply to blanks unless these are specified in a particular heading. The term “blank” means an article, not ready for direct use, having the approximate shape or outline of the finished article or part, and which can only be used, other than in exceptional cases, for completion into the finished article or part bottle preforms of plastics being intermediate products having tubular shape, with one closed end and one open end threaded to secure a screw type closure, the portion below the threaded end being intended to be expanded to a desired size and shape. Bán thành phẩm chưa có hình dạng cơ bản của mặt hàng đã hoàn chỉnh ví dụ thường là những hình ở dạng thanh, đĩa, ống… không được gọi là “phôi”. Semi-manufactures not yet having the essential shape of the finished articles such as is generally the case with bars, discs, tubes, etc. are not regarded as “blanks”. III Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Qui tắc 2a thường không áp dụng đối với hàng hóa thuộc những Phần này. III In view of the scope of the headings of Sections I to VI, this part of the Rules does not normally apply to goods of these Sections. IV Một số trường hợp áp dụng Qui tắc 2a được nêu tại Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương ví dụ, Phần XVI, và Chương 61, 62, 86, 87 và 90. IV Several cases covered by the Rule are cited in the General Explanatory Notes to Sections or Chapters Section XVI, and Chapters 61, 62, 86, 87 and 90. CHÚ GIẢI QUI TẮC 2 a RULE 2 a Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời Articles presented unassembled or disassembled V Phần thứ hai của Qui tắc 2a qui định rằng hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện ở dạng chưa lắp ráp hoặc dạng tháo rời được phân loại cùng nhóm với hàng hóa đó đã lắp ráp. Hàng hóa thường ở dạng này do yêu cầu hoặc sự thuận tiện cho việc đóng gói, xếp dỡ hoặc vận chuyển. V The second part of Rule 2 a provides that complete or finished articles presented unassembled or disassembled are to be classified in the same heading as the assembled article. When goods are so presented, it is usually for reasons such as requirements or convenience of packing, handling or transport. VI Qui tắc này cũng áp dụng với hàng hóa chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời với điều kiện những mặt hàng này được phân loại như hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện theo phần đầu của Qui tắc này. VI This Rule also applies to incomplete or unfinished articles presented unassembled or disassembled provided that they are to be treated as complete or finished articles by virtue of the first part of this Rule. VII Theo mục đích của Qui tắc này, “hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời” là những hàng hóa mà bộ phận của chúng sẽ được lắp ráp lại với nhau bằng các dụng cụ lắp ráp vít, bu-lông, đai ốc, ê -cu,…, hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại, với điều kiện những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp. VII For the purposes of this Rule, “articles presented unassembled or disassembled” means articles the components of which are to be assembled either by means of fixing devices screws, nuts, bolts, etc. or by riveting or welding, for example, provided only assembly operations are involved. Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành không phải trải qua bất cứ quá trình gia công nào khác để sản phẩm trở thành dạng hoàn thiện. No account is to be taken in that regard of the complexity of the assembly method. However, the components shall not be subjected to any further working operation for completion into the finished state. Những bộ phận chưa lắp ráp thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện một mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng. Unassembled components of an article which are in excess of the number required for that article when complete are to be classified separately. VIII Những trường hợp áp dụng Qui tắc này được nêu trong các Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương ví dụ, Phần XVI, và Chương 44, 86, 87, và 89. VIII Cases covered by this Rule are cited in the General Explanatory Notes to Sections or Chapters Section XVI, and Chapters 44, 86, 87 and 89. IX Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Qui tắc này thường không áp dụng đối với hàng hóa thuộc những Phần này. IX In view of the scope of the headings of Sections I to VI, this part of the Rule does not normally apply to goods of these Sections. CHÚ GIẢI QUI TẮC 2 b RULE 2 b Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất Mixtures and combinations of materials or substances X Qui tắc 2b liên quan tới hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa bao gồm từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên. Những nhóm mà Qui tắc này đề cập tới là những nhóm liên quan đến một loại nguyên liệu hoặc chất ví dụ, nhóm ngà voi, và các nhóm có liên quan đến những hàng hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất nhất định ví dụ, nhóm các sản phẩm bằng lie tự nhiên. Chú ý rằng Qui tắc này chỉ áp dụng khi nội dung nhóm, Chú giải phần hoặc chương không có bất cứ yêu cầu nào khác ví dụ, nhóm dầu mỡ lợn, chưa... pha trộn. X Rule 2 b concerns mixtures and combinations of materials or substances, and goods consisting of two or more materials or substances. The headings to which it refers are headings in which there is a reference to a material or substance heading - ivory, and headings in which there is a reference to goods of a given material or substance heading - articles of natural cork. It will be noted that the Rule applies only if the headings or the Section or Chapter Notes do not otherwise require heading - lard oil, not ... mixed. Những hỗn hợp ở dạng chế phẩm được mô tả trong chú giải Phần hoặc Chương hoặc trong nội dung của nhóm thì phải được phân loại theo Qui tắc 1. Mixtures being preparations described as such in a Section or Chapter Note or in a heading text are to be classified under the provisions of Rule 1. XI Qui tắc này mở rộng nhóm liên quan tới một nguyên liệu hoặc một chất cũng bao gồm hỗn hợp hoặc hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên liệu hoặc chất khác. Qui tắc này cũng mở rộng phạm vi của các nhóm hàng liên quan tới hàng hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất nhất định thì cũng bao gồm hàng hóa được làm một phần từ nguyên liệu hoặc chất đó. XI The effect of the Rule is to extend any heading referring to a material or substance to include mixtures or combinations of that material or substance with other materials or substances. The effect of the Rule is also to extend any heading referring to goods of a given material or substance to include goods consisting partly of that material or substance. XII Tuy nhiên, Qui tắc này không mở rộng nhóm tới mức để nhóm đó bao gồm cả mặt hàng không đáp ứng theo yêu cầu tại Qui tắc 1 và mô tả của nhóm; điều này xảy ra khi có thêm một nguyên liệu hoặc một chất khác làm mất đi đặc tính của hàng hóa đã được đề cập trong nhóm. XII It does not, however, widen the heading so as to cover goods which cannot be regarded, as required under Rule 1, as answering the description in the heading; this occurs where the addition of another material or substance deprives the goods of the character of goods of the kind mentioned in the heading. XIII Theo Qui tắc này, hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa được cấu thành từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên, nếu thoạt nhìn qua có thể phân loại vào hai hoặc nhiều nhóm khác nhau, thì phải được phân loại theo Qui tắc 3. XIII As a consequence of this Rule, mixtures and combinations of materials or substances, and goods consisting of more than one material or substance, if prima facie classifiable under two or more headings, must therefore be classified according to the principles of Rule 3. QUI TẮC 3 RULE 3 Khi áp dụng Qui tắc 2b hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau When by application of Rule 2 b or for any other reason, goods are prima facie, classifiable under two or more headings, classification shall be effected as follows a Nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó. a The heading which provides the most specific description shall be preferred to headings providing a more general description. However, when two or more headings each refer to part only of the materials or substances contained in mixed or composite goods or to part only of the items in a set put up for retail sale, those headings are to be regarded as equally specific in relation to those goods, even if one of them gives a more complete or precise description of the goods. b Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc 3a, thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng, trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng. b Mixtures, composite goods consisting of different materials or made up of different components, and goods put up in sets for retail sale, which cannot be classified by reference to 3 a, shall be classified as if they consisted of the material or component which gives them their essential character, insofar as this criterion is applicable. c Khi hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 3 a hoặc 3b nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét. c When goods cannot be classified by reference to 3 a or 3 b, they shall be classified under the heading which occurs last in numerical order among those which equally merit consideration. CHÚ GIẢI QUI TẮC 3 EXPLANATORY NOTE I Qui tắc này nêu lên 3 cách phân loại những hàng hóa mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm khác nhau khi áp dụng Qui tắc 2b hoặc trong những trường hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình bày trong Qui tắc. Như vậy, Qui tắc 3b chỉ được áp dụng khi không phân loại được theo Qui tắc 3a, và chỉ áp dụng Qui tắc 3c khi không phân loại được theo Qui tắc 3a và 3b. Khi phân loại phải tuân theo thứ tự như sau a nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc trưng nhất; b đặc tính cơ bản; c nhóm được xếp cuối cùng theo thứ tự đánh số. I This Rule provides three methods of classifying goods which, prima facie, fall under two or more headings, either under the terms of Rule 2 b or for any other reason. These methods operate in the order in which they are set out in the Rule. Thus Rule 3 b operates only if Rule 3 a fails in classification, and if both Rules 3 a and b fail, Rule 3 c will apply. The order of priority is therefore a specific description; b essential character; c heading which occurs last in numerical order. II Qui tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của Phần hoặc Chương không có yêu cầu nào khác. Ví dụ, Chú giải 4B Chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng hóa đồng thời vừa có trong mô tả của một trong các nhóm từ đến vừa đúng như mô tả của nhóm thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước nhóm Trong trường hợp này hàng hóa được phân loại theo Chú giải 4B Chương 97 và không tuân theo Qui tắc 3. II The Rule can only take effect provided the terms of headings or Section or Chapter Notes do not otherwise require. For instance, Note 4 B to Chapter 97 requires that goods covered both by the description in one of the headings to and by the description in heading shall be classified in one of the former headings. Such goods are to be classified according to Note 4 B to Chapter 97 and not according to this Rule. VI Cách phân loại theo Qui tắc 3b chỉ nhằm vào các trường hợp VI This second method relates only to i Sản phẩm hỗn hợp. i Mixtures. ii Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau. ii Composite goods consisting of different materials. iii Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau. iii Composite goods consisting of different components. iv Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ. iv Goods put up in sets for retail sales. Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại được theo Qui tắc 3a. It applies only if Rule 3 a fails. VII Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu thành tạo nên tính chất cơ bản của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng. VII In all these cases the goods are to be classified as if they consisted of the material or component which gives them their essential character, insofar as this criterion is applicable. VIII Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa đa dạng theo các loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, có thể xác định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá, hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa. VIII The factor which determines essential character will vary as between different kinds of goods. It may, for example, be determined by the nature of the material or component, its bulk, quantity, weight or value, or by the role of a constituent material in relation to the use of the goods. IX Qui tắc 3b này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu tạo từ những thành phần khác nhau, không chỉ trong trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau thành một tập hợp không thể tách rời trong thực tế, mà cả khi những thành phần đó để rời nhau, nhưng với điều kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bổ sung cho nhau, tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà thông thường không thể được bán rời. IX For the purposes of this Rule, composite goods made up of different components shall be taken to mean not only those in which the components are attached to each other to form a practically inseparable whole but also those with separable components, provided these components are adapted one to the other and are mutually complementary and that together they form a whole which would not normally be offered for sale in separate parts. Có thể kể ra một số ví dụ về loại sản phẩm trên Examples of the latter category of goods are 1 Mặt hàng gạt tàn thuốc gồm một cái giá khung trong đó có một cái cốc có thể tháo ra lắp vào để đựng tàn thuốc. 1 Ashtrays consisting of a stand incorporating a removable ash bowl. 2 Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có khung được thiết kế đặc biệt thường bằng gỗ và một số lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước phù hợp. 2 Household spice racks consisting of a specially designed frame usually of wood and an appropriate number of empty spice jars of suitable shape and size. Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp hàng hóa trên được đựng trong cùng bao bì. As a general rule, the components of these composite goods are put up in a common packing. Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo Qui tắc 3b như sau Examples of sets which can be classified by reference to Rule 3 b are 1 a Bộ thực phẩm bao gồm bánh xăng đuých làm bằng thịt bò, có và không có pho mát nhóm được đóng gói với khoai tây chiên nhóm 1 a Sets consisting of a sandwich made of beef, with or without cheese, in a bun heading packaged with potato chips French fries heading Phân loại vào nhóm Classification in heading b Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti mỳ gồm một hộp Spaghetti mỳ sống nhóm một gói pho mát béo nhóm và một gói nhỏ sốt cà chua nhóm đựng trong một hộp các- tông b Sets, the components of which are intended to be used together in the preparation of a spaghetti meal, consisting of a packet of uncooked spaghetti heading a sachet of grated cheese heading and a small tin of tomato sauce heading put up in a carton Phân loại vào nhóm Classification in heading Tuy nhiên, Qui tắc này không bao gồm bộ hàng gồm nhiều sản phẩm được đóng cùng nhau, ví dụ The Rule does not, however, cover selections of products put up together and consisting, for example, of - một thùng đồ hộp gồm 01 hộp tôm nhóm 01 hộp patê gan nhóm 01 hộp pho mát nhóm 01 hộp thịt lợn muối xông khói cắt lát nhóm và 01 hộp xúc xích cocktail Nhóm hoặc - a can of shrimps heading a can of pâté de foie heading a can of cheese heading a can of sliced bacon heading and a can of cocktail sausages heading or - một hộp gồm 01 chai rượu mạnh nhóm và 01 chai rượu vang nhóm a bottle of spirits of heading and a bottle of wine of heading Trường hợp 2 ví dụ nêu trên và các bộ hàng hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại riêng biệt vào nhóm phù hợp với chính mặt hàng đó. In the case of these two examples and similar selections of products, each item is to be classified separately in its own appropriate heading. 2 Bộ đồ làm đầu gồm một tông đơ điện nhóm một cái lược nhóm một cái kéo nhóm một bàn chải nhóm và một khăn mặt bằng vật liệu dệt nhóm đựng trong một cái túi bằng da thuộc nhóm 2 Hairdressing sets consisting of a pair of electric hair clippers heading a comb heading a pair of scissors heading a brush heading and a towel of textile material heading put up in a leather case heading Phân loại vào nhóm Classification in heading 3 Bộ dụng cụ vẽ gồm một thước nhóm một vòng tính nhóm một compa nhóm một bút chì nhóm và cái vót bút chì nhóm đựng trong túi nhựa nhóm 3 Drawing kits comprising a ruler heading a disc calculator heading a drawing compass heading a pencil heading and a pencil-sharpener heading put up in a case of plastic sheeting heading Phân loại vào nhóm Classification in heading Đối với các bộ sản phẩm nêu trên, việc phân loại căn cứ vào thành phần, hoặc các thành phần đi cùng với nhau, mà mang đặc tính của cả bộ sản phẩm. For the sets mentioned above, the classification is made according to the component, or components taken together, which can be regarded as conferring on the set as a whole its essential character. XI Qui tắc này không được áp dụng cho những hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chung với một tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, ví dụ như sản xuất đồ uống. XI This Rule does not apply to goods consisting of separately packed constituents put up together, whether or not in a common packing, in fixed proportions for the industrial manufacture of, for example, beverages. QUI TẮC 4 RULE 4 Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các Qui tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất. Goods which cannot be classified in accordance with the above Rules shall be classified under the heading appropriate to the goods to which they are most akin. CHÚ GIẢI QUI TẮC 4 EXPLANATORY NOTE I Qui tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 1 đến Qui tắc 3. Qui tắc này qui định rằng những hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất. I This Rule relates to goods which cannot be classified in accordance with Rules 1 to 3. It provides that such goods shall be classified under the heading appropriate to the goods to which they are most akin. II Cách phân loại theo Qui tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã được phân loại để xác định hàng hóa giống chúng nhất. Những hàng hóa định phân loại sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất. II In classifying in accordance with Rule 4, it is necessary to compare the presented goods with similar goods in order to determine the goods to which the presented goods are most akin. The presented goods are classified in the same heading as the similar goods to which they are most akin. III Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa. III Kinship can, of course, depend on many factors, such as description, character, purpose. QUI TẮC 5 RULE 5 Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây In addition to the foregoing provisions, the following Rules shall apply in respect of the goods referred to therein a Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng; a Camera cases, musical instrument cases, gun cases, drawing instrument cases, necklace cases and similar containers, specially shaped or fitted to contain a specific article or set of articles, suitable for long-term use and presented with the articles for which they are intended, shall be classified with such articles when of a kind normally sold therewith. This Rule does not, however, apply to containers which give the whole its essential character; b Ngoài Qui tắc 5a nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại. b Subject to the provisions of Rule 5 a above, packing materials and packing containers presented with the goods therein shall be classified with the goods if they are of a kind normally used for packing such goods. However, this provision is not binding when such packing materials or packing containers are clearly suitable for repetitive use. CHÚ GIẢI QUI TẮC 5 EXPLANATORY NOTE CHÚ GIẢI QUI TẮC 5 a RULE 5 a Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự Cases, boxes and similar containers I Qui tắc này chỉ để áp dụng cho các bao bì ở các dạng sau I This Rule shall be taken to cover only those containers which 1 thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng một loại hàng hoặc bộ hàng xác định, tức là bao bì được thiết kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số loại bao bì có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa đựng; 1 are specially shaped or fitted to contain a specific article or set of articles, they are designed specifically to accommodate the article for which they are intended. Some containers are shaped in the form of the article they contain; 2 có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để có độ bền dùng cùng với hàng hóa ở trong. Những bao bì này cũng để bảo quản hàng hóa khi chưa sử dụng ví dụ, trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ. Đặc tính này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn giản; 2 are suitable for long-term use, they are designed to have a durability comparable to that of the articles for which they are intended. These containers also serve to protect the article when not in use during transport or storage, for example. These criteria enable them to be distinguished from simple packings; 3 được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể được đóng gói riêng hoặc không để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích hợp với chúng; 3 are presented with the articles for which they are intended, whether or not the articles are packed separately for convenience of transport. Presented separately the containers are classified in their appropriate headings; 4 là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó; và 4 are of a kind normally sold with such articles; and 5 không mang tính chất cơ bản của bộ hàng . 5 do not give the whole its essential character. II Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp dụng Qui tắc này để phân loại II Examples of containers, presented with the articles for which they are intended, which are to be classified by reference to this Rule are 1 Hộp trang sức nhóm 1 Jewellery boxes and cases heading 2 Bao đựng máy cạo râu bằng điện nhóm 2 Electric shaver cases heading 3 Bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng nhóm 3 Binocular cases, telescope cases heading 4 Hộp, bao và túi đựng nhạc cụ nhóm 4 Musical instrument cases, boxes and bags heading 5 Bao súng nhóm 5 Gun cases heading III Những ví dụ về bao bì không áp dụng Qui tắc này, có thể kể như hộp đựng chè bằng bạc, hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt. III Examples of containers not covered by this Rule are containers such as a silver caddy containing tea, or an ornamental ceramic bowl containing sweets. CHÚ GIẢI QUI TẮC 5 b RULE 5 b Bao bì Packing materials and packing containers IV Qui tắc này qui định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa. Tuy nhiên, Qui tắc này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại, ví dụ, trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí đốt dạng nén hoặc lỏng. IV This Rule governs the classification of packing materials and packing containers of a kind normally used for packing the goods to which they relate. However, this provision is not binding when such packing materials or packing containers are clearly suitable for repetitive use, for example, certain metal drums or containers of iron or steel for compressed or liquefied gas. V Qui tắc này liên quan trực tiếp đến Qui tắc 5a, bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại Qui tắc 5a phải áp dụng đúng theo Qui tắc 5a. V This Rule is subject to Rule 5 a and, therefore, the classification of cases, boxes and similar containers of the kind mentioned in Rule 5 a shall be determined by the application of that Rule. QUI TẮC 6 RULE 6 Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và các chú giải phân nhóm có liên quan, và các Qui tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo Qui tắc này thì các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác. For legal purposes, the classification of goods in the subheadings of a heading shall be determined according to the terms of those subheadings and any related Subheading Notes and, mutatis mutandis, to the above Rules, on the understanding that only subheadings at the same level are comparable. For the purposes of this Rule the relative Section and Chapter Notes also apply, unless the context otherwise requires. CHÚ GIẢI QUI TẮC 6 EXPLANATORY NOTE I Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các Qui tắc từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại ở cấp độ phân nhóm trong cùng một nhóm. I Rules 1 to 5 above govern, mutatis mutandis, classification at subheading levels within the same heading. II Theo Qui tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được qui định như sau II For the purposes of Rule 6, the following expressions have the meanings hereby assigned to them a “các phân nhóm cùng cấp độ” phân nhóm một gạch cấp độ 1 hoặc phân nhóm hai gạch cấp độ hai. a “subheadings at the same level” one-dash subheadings level 1 or two-dash subheadings level 2. Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân nhóm một gạch trong một phân nhóm theo Qui tắc 3a, tính mô tả đặc trưng hoặc giống hàng hóa cần phân loại nhất chỉ được đánh giá trên cơ sở nội dung của các phân nhóm một gạch có liên quan. Khi đã xác định được phân nhóm một gạch có mô tả đặc trưng nhất thì phân nhóm một gạch đó được chọn và khi phân nhóm một gạch đó được phân chia tiếp thì phải xem xét nội dung của các phân nhóm hai gạch để xác định lựa chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần phân loại. Thus, when considering the relative merits of two or more one-dash subheadings within a single heading in the context of Rule 3 a, their specificity or kinship in relation to a given article is to be assessed solely on the basis of the texts of the competing one-dash subheadings. When the one-dash subheading that is most specific has been chosen and when that subheading is itself subdivided, then, and only then, shall the texts of the two-dash subheadings be taken into consideration for determining which two-dash subheading should be selected. b “trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác” có nghĩa là trừ khi những chú giải của Phần hoặc Chương có nội dung không phù hợp với nội dung của phân nhóm hàng hoặc Chú giải phân nhóm. b “unless the context otherwise requires” except where Section or Chapter Notes are incompatible with subheading texts or Subheading Notes. Ví dụ, tại Chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu trong Chú giải 4B Chương 71 khác với Chú giải phân nhóm 2 Chương 71. Do vậy, để giải thích các phân nhóm hoặc Chú giải phân nhóm 2 sẽ được áp dụng còn Chú giải 4B của chương không được áp dụng. This occurs, for example, in Chapter 71 where the scope assigned to the term “platinum” in Chapter Note 4 B differs from that assigned to “platinum” in Subheading Note 2. For the purpose of interpreting subheadings and therefore, Subheading Note 2 applies and Chapter Note 4 B is to be disregarded. III Phạm vi của phân nhóm hai gạch không vượt quá phạm vi của phân nhóm một gạch mà nó trực thuộc; và phạm vi của phân nhóm một gạch không vượt quá phạm vi của nhóm mà phân nhóm một gạch trực thuộc. III The scope of a two-dash subheading shall not extend beyond that of the one-dash subheading to which the two-dash subheading belongs; and the scope of a one-dash subheading shall not extend beyond that of the heading to which the one-dash subheading belongs.
BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 65/2019/TT-BTC Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG ĐÀO TẠO, THI, CẤP VÀ CÔNG NHẬN CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14 ngày 14/6/2019; Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước; quy định việc công nhận đối với chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp. 2. Thông tư này không quy định về việc đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về tính toán bảo hiểm. Điều 2. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm 1. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ Tài chính; Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm. 2. Các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có chức năng đào tạo về bảo hiểm sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo. 3. Các cá nhân dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm sau đây gọi tắt là thí sinh dự thi. 4. Các cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp có yêu cầu được công nhận tại Việt Nam. 5. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đào tạo, tổ chức thi, cấp, công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Chương II NỘI DUNG ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở TRONG NƯỚC Điều 3. Các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm 1. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Thông tư này bao gồm a Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm. b Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm. c Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm. d Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm. 2. Các chứng chỉ quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này được chi tiết theo nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. 3. Chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được chi tiết theo Bảo hiểm phi nhân thọ trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không; bảo hiểm hàng hải; bảo hiểm hàng không. Điều 4. Đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm 1. Hình thức đào tạo a Đào tạo tại các cơ sở đào tạo. b Tự học. 2. Nội dung đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bao gồm a Phần kiến thức chung - Các quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm; - Nguyên lý cơ bản về bảo hiểm. b Phần kiến thức chuyên môn - Đối với chứng chỉ tư vấn bảo hiểm Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quy trình tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo hiểm và đề phòng hạn chế tổn thất. - Đối với chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về quản lý rủi ro; quy trình đánh giá rủi ro. - Đối với chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quy trình giám định tổn thất bảo hiểm. - Đối với chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm; kiến thức về điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quy trình giải quyết bồi thường bảo hiểm. Điều 5. Tổ chức thi 1. Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm sau đây gọi tắt là Trung tâm là đơn vị tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 2. Hình thức thi thi tập trung. 3. Việc tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được thực hiện hằng tháng. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Trung tâm thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của năm kế tiếp trên trang thông tin điện tử của Trung tâm. Điều 6. Thủ tục đăng ký dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm 1. Việc đăng ký dự thi được thực hiện trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Trung tâm tại địa chỉ trước ngày thi tối thiểu 10 ngày. Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm đăng ký cho các thí sinh là học viên của cơ sở đào tạo. Các thí sinh tự do đăng ký dự thi trực tiếp với Trung tâm. Hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm a Thông tin cá nhân của thí sinh; b Tên kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; c Loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm dự kiến đăng ký thi; d Ngày thi, địa điểm thi; đ Các thông tin khác có liên quan đến kỳ thi. 3. Chi phí dự thi Thí sinh có trách nhiệm nộp chi phí dự thi. Mức chi phí dự thi do Trung tâm thông báo. Các thí sinh do cơ sở đào tạo đăng ký dự thi nộp chi phí dự thi qua cơ sở đào tạo để nộp cho Trung tâm, các thí sinh tự do nộp chi phí dự thi trực tiếp cho Trung tâm. 4. Trước ngày thi 03 ngày làm việc, Trung tâm thông báo danh sách thí sinh dự thi trên trang thông tin điện tử của Trung tâm đối với các trường hợp đã nộp đủ hồ sơ và chi phí dự thi. Điều 7. Ra đề thi 1. Đề thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được ra dưới dạng trắc nghiệm. Mỗi đề thi gồm phần kiến thức chung và phần kiến thức chuyên môn. Số lượng câu hỏi liên quan đến phần kiến thức chung chiếm 40%, số lượng câu hỏi liên quan đến phần kiến thức chuyên môn chiếm 60% tổng số lượng câu hỏi mỗi đề thi. 2. Đề thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được lấy từ Ngân hàng câu hỏi do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm xây dựng. Ngân hàng câu hỏi được xây dựng theo từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Điều 3 Thông tư này và dựa trên nội dung đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này. Điều 8. Thông báo kết quả thi 1. Căn cứ vào kết quả thi, Trung tâm có trách nhiệm phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Thí sinh dự thi đạt từ 70% tổng số điểm của bài thi trở lên được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Trung tâm ra Quyết định phê duyệt kết quả thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thi, kết quả thi sẽ được thông báo trên trang thông tin điện tử của Trung tâm và trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm. Điều 9. Cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm 1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của Trung tâm a Cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ là học viên của cơ sở đào tạo. b Trung tâm cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ là thí sinh tự do. 2. Việc cấp chứng chỉ được thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả thi có hiệu lực. 3. Mẫu chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 10. Phúc tra và xử lý kết quả phúc tra 1. Thí sinh dự thi có quyền phúc tra về điểm thi của mình. Đơn phúc tra được gửi về Trung tâm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thông báo chính thức kết quả thi trên trang điện tử của Trung tâm. 2. Trung tâm thực hiện chấm phúc tra và có văn bản trả lời kết quả phúc tra cho thí sinh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị phúc tra của thí sinh. 3. Căn cứ kết quả phúc tra, Trung tâm phê duyệt điều chỉnh kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm nếu có.Cơ sở đào tạo, Trung tâm cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 9 Thông tư này hoặc thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Điều 11. Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm 1. Cơ sở đào tạo, Trung tâm thực hiện thu hồi, cấp đổi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm mà cơ sở đào tạo, Trung tâm đã cấp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các trường hợp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi, cấp đổi a Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau - Cá nhân được cấp chứng chỉ nhưng không tham dự kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do Trung tâm tổ chức theo quy định tại Thông tư này; - Cá nhân được cấp chứng chỉ đã giả mạo, gian lận về thông tin kê khai quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này; - Người được cấp chứng chỉ nhờ người khác thi hộ tại kỳ thi đó; - Kết quả phúc tra bài thi của thí sinh không đủ điểm đỗ theo quy định tại Thông tư này; - Người được cấp chứng chỉ cho người khác sử dụng chứng chỉ. b Người bị thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trừ trường hợp thu hồi do kết quả phúc tra bài thi không được dự thi các kỳ thi về phụ trợ bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có Quyết định thu hồi chứng chỉ. c Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được cấp đổi trong trường hợp một trong các thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn, sai sót - Họ/Tên đệm/Tên; - Ngày tháng năm sinh; - Số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu; - Ngày cấp, nơi cấp Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu. 3. Đơn vị cấp chứng chỉ thực hiện việc thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã cấp theo Quyết định thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Mẫu Quyết định thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định thu hồi chứng chỉ, đơn vị cấp chứng chỉ có trách nhiệm thông báo danh sách các chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp chứng chỉ và thông báo cho Trung tâm. Thông tin về chứng chỉ không có hiệu lực và bị thu hồi được đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Trung tâm và trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm. Chương III CÔNG NHẬN CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM DO CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI CẤP Điều 12. Nguyên tắc công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận chứng chỉ tại Việt Nam cần đáp ứng đầy đủ các quy định sau 1. Có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm a Chứng chỉ do cơ sở đào tạo cấp sau khi cá nhân thi đỗ kỳ thi do cơ quan quản lý bảo hiểm của nước ngoài tổ chức thi hoặc đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập để thực hiện tổ chức thi chứng chỉ; hoặc b Chứng chỉ do các tổ chức đào tạo bảo hiểm quốc tế cấp Viện Bảo hiểm và Tài chính Úc và New Zealand ANZIIF, Viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh CII, Viện Đào tạo bảo hiểm Canada IIC, Viện Quản trị rủi ro Anh IRM, Viện Quản trị rủi ro Úc RMIA, Viện Giám định Hoàng gia Anh CILA, Viện Giám định Hoàng gia Úc AICLA, Học viện Hàng hải Lloyd; hoặc c Chứng chỉ do các tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam cấp. 2. Nội dung đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm của cơ sở đào tạo ở nước ngoài phải đảm bảo tương ứng với từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đề nghị được công nhận tại Việt Nam. 3. Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Điều 13. Thủ tục công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp 1. Cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp để được công nhận tại Việt Nam cần gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm về Bộ Tài chính Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Hồ sơ đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp bao gồm a Đơn đề nghị công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này; b Một 01 bản dịch công chứng sang tiếng Việt chứng chỉ đề nghị được công nhận; c Khung nội dung chương trình đào tạo hoặc bảng kê các môn học của chương trình đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã học tại cơ sở đào tạo ở nước ngoài; d Bằng chứng chứng minh cá nhân đã thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ quan quản lý bảo hiểm của nước ngoài tổ chức thi hoặc đơn vị do cơ quan nhà nước thành lập để thực hiện tổ chức thi đối với chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này; do tổ chức đào tạo bảo hiểm quốc tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này tổ chức thi đối với chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này; do tổ chức đào tạo thuộc các quốc gia có thỏa thuận thừa nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm lẫn nhau với Việt Nam tổ chức thi đối với chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này; đ Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của người đề nghị được công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp bản sao công chứng. 3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có văn bản công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp từ chối, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phải có văn bản nêu rõ lý do. Danh sách người có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam được đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và trang thông tin điện tử của Trung tâm. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm 1. Ban hành Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. 2. Xây dựng Ngân hàng câu hỏi thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. 3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. 4. Công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp và thông báo công khai danh sách người có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm. 5. Lưu trữ hồ sơ công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Điều 15. Trách nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm 1. Thông báo thời gian thi, địa điểm tổ chức thi, danh sách thí sinh dự thi, kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm và danh sách cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Trung tâm. 2. Ra đề thi, tổ chức thi, phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. 3. Tổ chức phúc tra kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. 4. Cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với thí sinh tự do. 5. Lưu trữ hồ sơ về việc tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của Trung tâm theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo 1. Cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này. 2. Đăng ký danh sách thí sinh dự thi với Trung tâm đối với thí sinh là học viên của cơ sở đào tạo. 3. Cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. 4. Thông báo danh sách cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo. 5. Thực hiện đúng quy định về đào tạo, thi, cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại Thông tư này. Trong trường hợp vi phạm quy định về cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, cơ sở đào tạo không được cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. 6. Lưu trữ hồ sơ về việc cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Điều 17. Trách nhiệm của thí sinh dự thi, cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi 1. Trách nhiệm của thí sinh dự thi a Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác thông tin trong hồ sơ dự thi; b Đóng khoản chi phí dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; c Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. 2. Trách nhiệm của cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Điều 18. Hiệu lực của Thông tư 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan TW của các hội và đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Công báo, Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Hiệp hội Bảo hiểm, DNBH, DNTBH, DNMGBH, CNNN, các tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; - Lưu VT, Cục QLBH. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải
thông tư 65 bộ tài chính